Chợ thông tin Cưới Hỏi Việt Nam
» GIẢI TRÍ
» Mua Bán & Rao Vặt
»
Đế rời Túi hậu môn nhân tạo(HMNT) của hệ thống 2 mảnh
|
![]() |
|
#1
|
|||
|
|||
![]() Đế rời Túi hậu môn nhân tạo(HMNT) của hệ thống 2 mảnh Hollister - Mỹ: đế bằng mã 14604. THÔNG TIN SẢN PHẨM: - Hãng sản xuất: Hollister - Mỹ Mã sản phẩm: 18104 - Kích thước vòng gắn kết nối với túi : 70 mm - Vòng cắt tối đa : 57 mm - Quy cách đóng gói: Hộp 5 chiếc + sổ HDSD + Khung đo kích thước HMNT Lưu ý: thay túi hậu môn nhân tạo đựng chất thải đúng hãng và kích thước vòng kết nối với đế. CÔNG DỤNG: - Dùng để dán vào vùng hậu môn nhân tạo để kết nối với túi chứa chất thải cho người phải mở hậu môn nhân tạo. Giúp bảo vệ da xung quanh hậu môn nhân tạo. ĐỐI TƯỢNG SỬ DỤNG: Những người phải mở hậu môn nhân tạo,các HMNT lồi và có vùng da bằng phẳng. ƯU ĐIỂM NỔI BẬT: - Đế dán rời túi hậu môn nhân tạo giúp dễ dàng thăm khám khám hậu môn nhân tạo mà ko cần thay và dán lại như các loại 1 mảnh. - Tiết kiệm chi phí khi thay túi chứa chất thải. Đặc Điểm Của Đế Dán Hollister - Đế dán là sự kết hợp của 2 loại Hydrocolloid bao gồm 60% CMC (Carboxymethylcellulose) và 40% Pectin, để tạo ra Đế dán có độ pH giống như da từ 4,0 đến 5,5 giúp bảo vệ da xung quanh hậu môn nhân tạo và không gây dị ứng. - Đế dán sử dụng câu trúc liên kết vật lý SIS (Styrene - Isoprene - Styrene) để tạo cấu trúc mềm dẻo, vững chắc và bền, giúp Đế dán đề kháng mạnh với các chất ăn mòn. Vì vậy, Đế dán sử dụng được cho tất cả các loại hậu môn nhân tạo. - Đế bằng, rất bền và có khả năng chống xói mòn cao. Gia tăng thời gian sử dụng đế. - Đế được thiết kế linh hoạt, cho phép người dùng cắt theo kích cỡ và hình dạng của HMNT. Hướng dẫn sử dụng và thay đế HMNT : Bước 1: Tạo kích thước lỗ trên đế vừa vặn với HMNT
-Thời gian sử dụng trung bình của Đế dán từ 3 đến 5 ngày, tối đa 7 ngày (không nên sử dụng quá 7 ngày). -Nên thay đế trước khi có sự dò rỉ - Nên thay đế và túi vào buổi sáng khi chưa ăn uống gì. BẢO QUẢN: - Bảo quản ở nơi khô ráo, thoáng mát. Không để trong cốp xe máy, xe hơi.Tránh ánh nắng trực tiếp. CÁCH CHĂM SÓC BỆNH NHÂN: - Nên có một chế độ ăn uống hợp lý: Ăn nhiều bữa trong ngày (3 bữa trở lên), ăn các bữa ăn nhỏ thường xuyên tốt cho cơ thể và ít tạo khí hơn, nên nhai kỹ thức ăn để việc tiêu hóa được dễ dàng, ăn điều độ và chậm rãi - Bổ sung nhiều nước cho cơ thể - Không sử dụng những thực phẩm có thể tác động mạnh như: nhai kẹo cao su hoặc uống bằng ống hút - Không nên ăn nhiều các loại thức ăn có thể gây mùi hôi như măng, các loại cải bắp, súp lơ xanh, bông cải, hành, pho mát, trứng, cá, và một vài thức ăn cay. Hạn chế ăn nhiều chất xơ vì có thể gây tắc nghẽn ruột - Khi phẫu thuật đặt hậu môn nhân tạo bệnh nhân có thể quan hệ tình dục nhẹ nhàng, không gây thương tổn - Thời gian đầu có thể không được tham gia các hoạt động mạnh nhưng khi đã quen dần bệnh nhân hoàn toàn có thể sinh hoạt như một người bình thường Làm thế nào để chọn đúng túi hậu môn? Việc lựa chọn nguồn cung cấp cho cơ quan hậu môn có thể gây áp lực tui hau mon nhan tao có nhiều loại, kiểu dáng và kích cỡ khác nhau, và mặc dù nó thường phụ thuộc vào sở thích cá nhân. Điều quan trọng là chọn một chiếc túi mà bạn cảm thấy thoải mái cũng như một chiếc túi phù hợp với lối sống hàng ngày của bạn. Một số người thích có một vài loại túi hậu môn khác nhau để phù hợp với nhiều loại hoạt động khác nhau. Ví dụ, những chiếc túi lớn hơn thường được ưu tiên sử dụng vào ban đêm, vì chúng có sức chứa lớn hơn và giúp tránh rò rỉ. Lưu ý không được xả túi hậu môn xuống bồn cầu. Nếu lo lắng về mùi hôi phát ra từ túi hậu môn, bạn có thể sử dụng sản phẩm khử mùi để trung hòa mùi . Túi hậu môn có nhiều kích cỡ khác nhau. Tuy nhiên, có hai loại thiết bị riêng biệt: biến thể một mảnh và hai mảnh. Nói chung, các hệ thống một mảnh bao gồm một tấm wafer (hàng rào da) và túi đựng. Với hệ thống hai mảnh, tấm wafer và túi thường tách biệt. Merinco.com.vn sẽ cung cấp cho bạn thông tin về cách chọn tui hau mon và cách chọn một loại phù hợp nhất với nhu cầu của bạn qua hotline 02437765118 Liên hệ đơn vị phân phối các thiết bị y tế gia đình và bệnh viện tại Việt Nam Công ty TNHH thương mại quốc tế MERINCO Văn phòng giao dịch: Phòng 2304, toà nhà HH2 Bắc Hà, Số 15 Tố Hữu, Thanh Xuân, Hà nội. ĐT : 02437765118 Email: merinco.sales@gmail.com WEBSITE: www.merinco.vn / www.meplus.vn / https://merinco.com.vn/ |
#2
|
|||
|
|||
![]() đặt lại ống nội khí quản và nguy cơ viêm phổi so sánh với các nghiên cứu khác Mặc dù căn nguyên chính xác của sự phát triển VAP vẫn chưa được biết, nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng sự tương tác của một số yếu tố nguy cơ trong ICU có thể dẫn đến sự gia tăng tính nhạy cảm của bệnh nhân với sự phát triển của VAP. Sự hiện diện của một ETT được xem xét yếu tố nguy cơ chính của VAP vì nó làm suy yếu các cơ chế bảo vệ tự nhiên, chẳng hạn như phản xạ ho và sự thanh thải niêm mạc, làm tăng sự xâm nhập của khí quản và sự phát triển sau đó của VAP. Nhiều biện pháp phòng ngừa đã được đưa ra để ngăn ngừa VAP. Một số chiến lược phòng ngừa này bao gồm tư thế nằm nghiêng, với đầu được nâng lên 30 ° –45 °, sử dụng ETT có phủ, và các phép đo ngăn ngừa rò rỉ như thoát dịch tiết dưới khe và sửa đổi vòng bít ETT. Mặc dù nhiều nghiên cứu đã kiểm tra tính hiệu quả của đổi mới ETT, nhưng người ta vẫn biết ít hơn về ý nghĩa lâm sàng của các biện pháp này trong bối cảnh khả năng của các sửa đổi đó trong việc ngăn ngừa VAP. Ngoài ra, các báo cáo trước đây đã xác định một số yếu tố độc lập có thể liên quan đến VAP, bao gồm nội soi phế quản, mở ống ngực, mở khí quản và mức độ nghiêm trọng của bệnh. Trong nghiên cứu của chúng tôi, bệnh đi kèm và vị trí đặt nội khí quản là nguy cơ độc lập các yếu tố đối với VAP. Trong thực hành lâm sàng, sự tương tác của các yếu tố nguy cơ đó có thể khiến bệnh nhân có nguy cơ mắc bệnh cao hơn. Do đó, việc xác định những yếu tố này tỏ ra hữu ích trong việc xác định những bệnh nhân có nguy cơ cao bị VAP, cũng như trong việc phát triển các biện pháp phòng ngừa tiếp theo. Nguy cơ phát triển VAP sau khi tái định vị ETT đã được thảo luận trong một nghiên cứu trước đây, ước tính OR không suy giảm là 3,1 (95% CI 1,03-9,42), một phát hiện phù hợp với nghiên cứu của chúng tôi. Bên cạnh đó, họ phát hiện ra rằng đái tháo đường và việc sử dụng kháng sinh trên 1 st ngày đặt nội khí quản là yếu tố bảo vệ tiềm năng chống lại VAP. Hạn chế và điểm mạnh Nghiên cứu này có một số điểm mạnh. Bằng cách sử dụng dữ liệu điện tử để xác định VAP trong nghiên cứu này, chúng tôi đã giảm thiểu tác động của sai lệch đo lường trong kết quả của chúng tôi. Do đó, nhiều nghiên cứu đã tuyên bố rằng tỷ lệ mắc VAP được đánh giá quá cao vì nhiều nhà nghiên cứu đã sử dụng dữ liệu lâm sàng để chẩn đoán VAP. Hơn nữa, trong nghiên cứu này, chúng tôi thu thập thông tin về các bệnh đi kèm và nguyên nhân nhập viện ICU để kiểm soát bất kỳ các yếu tố gây nhiễu tiềm ẩn; tuy nhiên, nhiều yếu tố liên quan khác không được đưa vào phân tích của chúng tôi, có thể có tác động đến mối liên hệ giữa việc tái định vị VAP và ETT. Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã cố gắng khắc phục những hạn chế của các nghiên cứu trước đó bằng cách sử dụng đối sánh giữa các trường hợp và đối chứng; Ngoài ra, phân tích đã được điều chỉnh theo giới tính và tỷ lệ mắc bệnh đi kèm để giảm thiểu tác động gây nhiễu tiềm tàng của các biến này. Chúng tôi thừa nhận những hạn chế nhất định của nghiên cứu này: chúng tôi không có thông tin về các yếu tố nguy cơ nhất định đối với VAP như sử dụng thuốc kháng sinh và do đó, những yếu tố này không được đưa vào phân tích. Tuy nhiên, như với bất kỳ nghiên cứu quan sát nào, ảnh hưởng của việc gây nhiễu tồn dư ngoài việc gây nhiễu không đo lường được không thể được loại bỏ. Hơn nữa, không phải tất cả các trường hợp đều có bốn kiểm soát như trong phân tích này do đối sánh mà không có sự thay thế và chúng tôi không dự đoán điều đó sẽ thay đổi hướng ước tính của chúng tôi. Ngoài ra, chúng tôi không thể xác định liệu việc kéo ETT lên hay đẩy nó xuống có liên quan nhiều hơn đến rủi ro VAP. Do đó, nghiên cứu sâu hơn có thể được thiết kế để xem xét điều này nhằm hỗ trợ cơ chế sinh lý bệnh của mối liên quan giữa tái định vị VAP và ETT. Phần kết luận VAP là một quá trình đa yếu tố và vẫn là một thách thức quan trọng đối với các bác sĩ lâm sàng và nhà trị liệu hô hấp trong ICU. Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã chỉ ra rằng việc định vị lại ETT có thể được coi là một yếu tố nguy cơ độc lập đối với VAP ở bệnh nhân ICU. Kết quả của nghiên cứu này có thể giúp các bác sĩ lâm sàng cũng như bác sĩ điều trị hô hấp xác định những bệnh nhân có nguy cơ cao bị VAP. Cần nghiên cứu thêm để xác định một cách hiệu quả để đảm bảo độ sâu thích hợp của ETT và áp dụng các biện pháp để giảm tỷ lệ tái định vị ETT. Nguồn: Thư viện y khoa quốc gia hoa kỳ - Viện Y tế Liên hệ đơn vị phân phối các thiết bị y tế gia đình và bệnh viện tại Việt Nam Công ty TNHH thương mại quốc tế MERINCO Văn phòng giao dịch: Phòng 2304, toà nhà HH2 Bắc Hà. Số 15 Tố Hữu, Thanh Xuân, Hà nội. ĐT : 02437765118 Email: merinco.sales@gmail.com WEBSITE: www.merinco.vn / www.meplus.vn / merinco.com.vn |
CHUYÊN MỤC ĐƯỢC TÀI TRỢ BỞI |
![]() |
«
Chủ đề trước
|
Chủ đề tiếp theo
»
Công cụ bài viết | |
Kiểu hiển thị | |
|
|
Múi giờ GMT +7. Hiện tại là 10:42 AM
Nhà tài trợ
|